Chris Brown

Christopher Maurice Brown (sinh ngày 5 tháng 5 năm 1989) là một ca sĩ, nhạc sĩ, vũ côngdiễn viên người Mỹ. Theo Billboard, Brown là một trong những ca sĩ R&B thành công nhất trong thế hệ của mình,[2][3] được nhiều khán giả đương thời vinh danh là "Ông hoàng nhạc R&B".[4][5][6][7] Phong cách âm nhạc của Brown được định nghĩa là đa diện, với chất liệu R&B đặc trưng bởi ảnh hưởng từ một vài thể loại nhạc khác, chủ yếu là nhạc hip hoppop. Ca từ của anh chủ yếu phát triển từ các chủ đề về tình dục, sự lãng mạn, cuộc sống vội vã, ham muốn, hối tiếc và xung đột trong cảm xúc. Brown đã thu hút cho mình số lượng lớn khán giả nghe nhạc và thường được so sánh với "ông hoàng nhạc pop" Michael Jackson về phong cách trình diễn trên sân khấu.[8]

Chris Brown
Chris Brown vào năm 2012
SinhChristopher Maurice Brown
5 tháng 5, 1989 (34 tuổi)
Tappahannock, Virginia, Hoa Kỳ
Tên khác
  • C. Sizzle
  • Breezy
  • CB[1]
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • nhạc sĩ
  • vũ công
  • diễn viên
  • rapper
Năm hoạt động2002–nay
Con cái3
Giải thưởngDanh sách
Trang webchrisbrownworld.com
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụGiọng hát
Hãng đĩa

Năm 2004, Brown ký hợp đồng với Jive Records và phát hành album phòng thu đầu tay mang tên mình vào năm sau, album này sau đó đã được chứng nhận ba lần bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA).[9][10] Với đĩa đơn đầu tay "Run It!" đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, Brown trở thành nam nghệ sĩ đầu tiên kể từ năm 1995 có đĩa đơn đầu tay dẫn đầu bảng xếp hạng. Album thứ hai của anh ấy, Exclusive (2007), là một thành công về mặt thương mại trên toàn thế giới, album mang tới bản hit quán quân thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Brown là "Kiss Kiss".[11] Năm 2009, Brown nhận tội hành hung bạn gái lúc đó là ca sĩ Rihanna.[12] Cũng trong năm đó, anh phát hành album thứ ba, Graffiti, được xem là một thất bại về mặt thương mại so với các bản thu âm trước đó của anh.[13] Sau Graffiti, Brown phát hành album thứ tư F.A.M.E. (2011), trở thành album đầu tiên của anh đứng đầu bảng xếp hạng Billboard 200. Album cho phát hành ra những đĩa đơn thành công, gồm "Yeah 3x", "Look at Me Now" và "Beautiful People", đồng thời mang về cho anh giải Grammy hạng mục Album nhạc R&B xuất sắc nhất.[14][15] Album thứ năm của anh, Fortune, phát hành năm 2012, tiếp tục đứng đầu bảng xếp hạng Billboard 200.

Sau khi phát hành X (2014) và Royalty (2015), Brown phát hành album kép vào năm 2017, Heartbreak on a Full Moon, bao gồm 45 bài hát, sau này đã được chứng nhận vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ cho tổng doanh số bán hàng và đơn vị tương đương album. Album đạt hơn 500.000 đơn vị sau một tuần và sau đó đã được chứng nhận Bạch kim kép bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Album phòng thu thứ chín của Brown Indigo được phát hành vào năm 2019, tiếp tục đứng đầu bảng xếp hạng Billboard 200.[16] Album bao gồm cả đĩa đơn thành công hợp tác cùng Drake "No Guide", lọt vào top 5 trên Billboard Hot 100 và phá kỷ lục bài hát giữ vị trí quán quân lâu nhất trên bảng xếp hạng R&B/Hip-Hop Airplay của Billboard.[17][18] Thành công trên bảng xếp hạng của bài hát này bị vượt qua bởi đĩa đơn "Go Crazy" được phát hành vào năm sau, hợp tác cùng Young Thug với vai trò là một phần của mixtape hợp tác Slime & B (2020).[19][20][21]

Brown đã bán được hơn 197 triệu bản thu âm trên toàn thế giới, khiến anh trở thành một trong những nghệ sĩ âm nhạc bán chạy nhất mọi thời đại. Anh cũng là một trong những nghệ sĩ người Mỹ gốc Phi có doanh thu lưu diễn cao nhất trong lịch sử.[22] Brown có nhiều ca khúc lọt vào Billboard Hot 100 nhất so với bất kỳ nam ca sĩ nào từ trước đến nay;[23] cũng như có nhiều ca khúc lọt vào top 40 nhất so với bất kỳ ca sĩ R&B nào.[24] Brown cũng được xếp hạng ở vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng các nghệ sĩ R&B/Hip-Hop hàng đầu của Billboard trong thập niên 2010.[25] Trong suốt sự nghiệp của mình, Brown đã giành được nhiều giải thưởng, bao gồm một giải Grammy, 18 giải BET, 4 giải Billboard Music Awards và 13 giải Soul Train Music. Ngoài âm nhạc, Brown còn được biết đến với sự nghiệp điện ảnh của mình. Năm 2007, anh tham gia diễn xuất Stomp the Yard, và xuất hiện với tư cách khách mời trong bộ phim truyền hình The O.C. Các bộ phim khác mà Brown đã xuất hiện bao gồm This Christmas (2007), Takers (2010), Think Like a Man (2012), Battle of the Year (2013) và She Ball (2020).

Danh sách đĩa nhạcsửa

  • Chris Brown (2005)
  • Exclusive (2007)
  • Graffiti (2009)
  • F.A.M.E. (2011)
  • Fortune (2012)
  • X (2014)
  • Royalty (2015)
  • Heartbreak on a Full Moon (2017)
  • Indigo (2019)
  • Breezy (2022)

Danh sách phimsửa

Phim
NămTiêu đềVai diễnChú thích
2007Stomp the YardDuron WilliamsVai phụ
2007This ChristmasMichael "Baby" WhitfieldVai chính
2010TakersJesse AtticaVai phụ, giám đốc sản xuất
2012Think Like a ManAlexVai phụ
2013Battle of the YearRoosterVai phụ
2017Chris Brown: Welcome to My LifeHimselfPhim tài liệu
2020She BallT.A.K.O.Vai phụ
Chương trình truyền hình
NămTiêu đềVai tròChú thích
2006One on OneChính anh"Recipe for Disaster" (mùa 5, tập 17)
2006Christmas in WashingtonNgôi sao khách mời
2007Chris Brown: Journey to South AfricaPhim tài liệu về chuyến lưu diễn đầu tiên của Brown đến châu Phi
2007The O.C.Will Tutt"The My Two Dads" (mùa 4, tập 9)

"The French Connection" (mùa 4, tập 10)"The Dream Lover" (mùa 4, tập 11)

2007Sesame StreetChính anhNgôi sao khách mời
2008The Suite Life of Zack & Cody"Doin' Time in Suite 2330" (mùa 3, tập 20)
2011Tosh.0Mùa 3, tập 10
2015Real Husbands of HollywoodMùa 4, tập 4
2017Black-ishRich YoungstaNgôi sao khách mời

Tham khảosửa

  1. ^ “C. Sizzle Undiscovered by Chris Brown on TIDAL”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  2. ^ “Chris Brown & Young Thug's 'Go Crazy' Breaks Top 10 Longevity Record on Rhythmic Airplay Chart”. Billboard. 3 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2021.
  3. ^ “Chris Brown's 20 Biggest Billboard Hits”. Billboard. 16 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2021.
  4. ^ “Ebro Crowns Chris Brown The "King Of R&B" Fans Troll Jacquees”. Urban Islandz. 11 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2021.
  5. ^ “J. Holiday Was Mistaken For A Valet While Staking His Claim As A "King Of R&B". BET (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022.
  6. ^ “Tank Shares Mock Poster For "Kings Of R&B" Tour With Chris Brown, R. Kelly, & More”. HotNewHipHop (bằng tiếng Anh). 19 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022.
  7. ^ Yute, Island (20 tháng 9 năm 2011). “R. Kelly Crowns Chris Brown The New R&B King”. Urban Islandz (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022.
  8. ^ “Chris Brown Wants To Know Where The Talented Artists Went”. HotNewHipHop. 9 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2021.
  9. ^ Billboard Staff (7 tháng 12 năm 2005). 'NOW!' Rebounds, Holds Brown From No. 1”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
  10. ^ “Biography”, People, Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2016, truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2016
  11. ^ Kreps, Daniel (16 tháng 12 năm 2009). “On the Charts: Chris Brown's "Graffiti" Settles for Seventh as Boyle Continues Reign”. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
  12. ^ Settlement reached in Chris Brown's alleged beating of Rihanna, Los Angeles Times, June 22, 2009
  13. ^ Kaufman, Gil. “Susan Boyle Remains Billboard Ruler As Chris Brown Settles For #7”. MTV News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
  14. ^ McDonnell, Evelyn (13 tháng 2 năm 2012). “Chris Brown rises with 'F.A.M.E.' three years after arrest”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2012.
  15. ^ Caulfield, Keith (11 tháng 7 năm 2012). “Chris Brown's 'Fortune' Album Debuts at No. 1 on Billboard 200”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
  16. ^ Caulfield, Keith (8 tháng 7 năm 2019). “Chris Brown Earns Third No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Indigo'. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
  17. ^ “Lizzo's 'Truth Hurts' Leads Hot 100 For 5th Week, Chris Brown's 'No Guidance' Is His First Top 5 Hit Since 2008”. Billboard. 30 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019.
  18. ^ Anderson, Trevor (28 tháng 1 năm 2020). “Chris Brown & Drake's 'No Guidance' Smashes R&B/Hip-Hop Airplay Chart Record”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022.
  19. ^ “Chris Brown Chart History (Hot 100)”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2021.
  20. ^ “Olivia Rodrigo's 'Drivers License' Tops Hot 100 for 7th Week, Chris Brown & Young Thug's 'Go Crazy' Jumps to No. 3”. Billboard (bằng tiếng Anh). tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2021.
  21. ^ Anderson, Trevor (7 tháng 4 năm 2021). “Chris Brown's 'Go Crazy' Breaks 'No Guidance' No. 1 Record on R&B/Hip-Hop Airplay Chart”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022.
  22. ^ “Boxoffice Insider: Top Grossing Black Touring Artists”. Pollstar. 26 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
  23. ^ “Chart Check: Chris Brown Passes Elvis To Become Most-Decorated Male Singer in Hot 100 HISTORY - That Grape Juice”. thatgrapejuice.net. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2022.
  24. ^ “Chris Brown Becomes First R&B Singer In History To Nab Over 50 Hot 100 Top 40 Hits [Chart Check] - That Grape Juice”. thatgrapejuice.net. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2022.
  25. ^ “Top R&B/Hip-Hop Artists”. Billboard (bằng tiếng Anh). 31 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2022.

Liên kết ngoàisửa

🔥 Top keywords: 2112: Doraemon ra đời300 (phim)Anh hùng xạ điêu (phim truyền hình 2003)Bùng phát virus Zika 2015–2016Chuyên gia trang điểmCristiano RonaldoCá đuối quỷDanh sách Tổng thống Hoa KỳDanh sách câu thần chú trong Harry PotterDanh sách tài khoản Instagram có nhiều lượt theo dõi nhấtGiải Oscar cho phim ngắn hay nhấtHoan Ngu Ảnh ThịHầu tướcHọc thuyết tế bàoJason Miller (communications strategist)Lễ hội Chọi trâu Đồ SơnLộc Đỉnh ký (phim 1998)Natapohn TameeruksNinh (họ)Phim truyền hình Đài LoanRobloxThanh thiếu niênThần tượng teenThổ thần tập sựTrang ChínhTập hợp rỗngTỉnh của Thổ Nhĩ KỳVõ Thần Triệu Tử LongXXX (loạt phim)Âu Dương Chấn HoaĐào Trọng ThiĐại học Công giáo ParisĐệ Tứ Cộng hòa PhápĐổng Tiểu UyểnĐài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhPhilippe TroussierĐặc biệt:Tìm kiếmBảng xếp hạng bóng đá nam FIFAVõ Văn ThưởngChiến dịch Điện Biên PhủĐài Truyền hình Việt NamĐội tuyển bóng đá quốc gia Việt NamAdolf HitlerChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamPark Hang-seoViệt NamGoogle DịchĐế quốc AkkadCleopatra VIINhà HánTrạm cứu hộ trái timHồ Chí MinhVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandYouTubeLionel MessiFacebookGiải vô địch bóng đá châu Âu 2024Phạm Minh ChínhĐức quốc xãTô LâmNguyễn Phú TrọngGiải bóng đá Ngoại hạng AnhVương Đình HuệNguyễn Quang Hải (sinh 1997)Võ Nguyên GiápJustin BieberHoa KỳLiên XôVõ Thị Ánh XuânMai HoàngDNADừaVòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2026 – Khu vực châu ÁVirginiaMai Tiến Dũng (chính khách)VirusThụy SĩẤm lên toàn cầuVõ Văn Thưởng từ chức Chủ tịch nướcLê Thánh TôngTikTokPhim khiêu dâmLịch sử Việt NamLễ Phục SinhNhà TốngVịnh Hạ LongChristian de CastriesBộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt NamRomelu LukakuFC BarcelonaI'll-ItHà NộiThành phố Hồ Chí MinhLiên đoàn bóng đá Việt NamVelizar PopovChiến tranh thế giới thứ haiVõ Thị SáuAreumĐoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí MinhThể loại:Lỗi CS1: tham số thừaHà LanGoogleÚcMinh MạngMai (phim)UkrainaTrung QuốcGiải vô địch bóng đá thế giới 2018Chủ nghĩa tư bảnYTrần Hưng ĐạoPhan Văn GiangBỉPhápĐặc biệt:Thay đổi gần đâyDanh sách Chủ tịch nước Việt NamKim Ji-won (diễn viên)Quần đảo Hoàng SaDanh sách tiểu bang Hoa Kỳ theo cách viết tắtKylian MbappéTrương Thị MaiNguyễn DuBạo lực học đườngBộ Công an (Việt Nam)Nguyễn TrãiNguyễn Văn NênCubaThủ dâmVụ sai phạm tại Tập đoàn Phúc SơnĐội tuyển bóng đá quốc gia ĐứcĐế quốc BrasilHoàng Thị Thúy Lan